- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700
- Số nhân/luồng: 16/24
- Xung nhịp cơ bản: 2.4GHz
- Xung nhịp tối đa: 5.1GHz
- Bộ nhớ đệm: 30MB Cache
- Mức tiêu thụ điện: 65W
CPU Intel Core i9 12900F – LGA 1700
- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700
- Số nhân/luồng: 16/24
- Xung nhịp cơ bản: 2.4GHz
- Xung nhịp tối đa: 5.1GHz
- Bộ nhớ đệm: 30MB Cache
- Mức tiêu thụ điện: 65W
CPU Intel Core i9 12900F (2.4GHz Turbo 5.1GHz, 16 nhân 24 luồng, 30MB Cache, 65W) – SK LGA 1700
Cpu Intel Core I9 12900F – Lga 1700
Intel mới đây đã ra mắt Intel Core thế hệ thứ 12 với kiến trúc và tiến trình hoàn toàn mới để khẳng định lại vị thế của mình trên thị trường bán dẫn
CPU Intel Core i9 12900F tăng cường năng suất, trải nghiệm chơi game và sáng tạo nội dung của bạn. i9 12900F được xây dựng bằng kiến trúc Hybrid Core. Bộ xử lý này có tần số 501GHz Turbo Boost Max 3.0 với 30MB bộ nhớ đệm cho hiệu suất nhanh và đáng tin cậy. Core i9 12900F cũng hỗ trợ PCI Express 5.
12900F không bao gồm đồ họa tích hợp. Có nghĩa người dùng phải mua một card đồ họa chuyên dùng riêng. Bổ xử lý tương thích với bo mahcj chủ Intel LGA 1700 socket
Thiết kế lõi hỗn hợp
Các tác vụ nền được xử lý bởi các lõi hiệu quả của bộ xử lý cho đa nhiệm trong khi các lõi hiệu suất cung cấp tốc độ để xử lý các trò chơi cao cấp và các ứng dụng đòi hỏi khắt khe.
PCIe 4.0 & 5.0
Bộ xử lý này hỗ trợ tối đa bốn làn PCIe 4.0 và mười sáu làn PCIe 5.0, cung cấp tổng cộng 20 làn cho thông lượng dữ liệu vượt trội với các thiết bị tương thích.
Intel Deep Learning Boost
Tăng tốc suy luận của AI để cải thiện hiệu suất cho khối lượng công việc học sâu.
Gaussian & Neural Accelerator 3.0
Công nghệ Gaussian và Neural Accelerator 3.0 (GNA) giúp khử nhiễu đồng thời tăng cường làm mờ nền trong khi trò chuyện video.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Thương hiệu | Intel |
Loại CPU | Dành cho máy bàn |
Thế hệ | Core i9 Thế hệ thứ 12 |
Tên gọi | Core i9-12900F |
Socket | LGA1700 |
Tên thế hệ | AlderLake |
Số nhân | 16 |
Số luồng | 24 |
Tốc độ cơ bản | 2.40 GHz |
Tốc độ tối đa | 5.10 GHz |
Cache | 25MB |
Hỗ trợ 64-bit | Có |
Hỗ trợ Siêu phân luồng | Có |
Hỗ trợ bộ nhớ | Up to DDR5 4800 MT/s Up to DDR4 3200 MT/s |
Hỗ trợ số kênh bộ nhớ | 2 |
Hỗ trợ công nghệ ảo hóa | Có |
Nhân đồ họa tích hợp | Có |
Phiên bản PCI Express | 5 |
Số lane PCI Express | N/A |
TDP | 65W |
Tản nhiệt | Không đi kèm |
Thông tin hãng sản xuất
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ, là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Ban đầu, Intel là nhà sản xuất bộ nhớ SRAM và DRAM và đây là sự kiện tiêu biểu đầu tiên cho các nhà sản xuất chip bộ nhớ sau này.
Lịch sử
Tập đoàn Intel thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968, lúc đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, California, Hoa Kỳ bởi nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E. Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor.
Năm 2020, Intel có 110 600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và Intel xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel cũng là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm ra các sản phẩm chip bo mạch chủ, card mạng, các mạch tổ hợp, chip nhớ, chip đồ họa, bộ xử lý nhúng và các thiết bị khác có liên quan đến công nghệ thông tin.
Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là “Moore Noyce”. Tuy nhiên việc phát âm lại giống “more noise” và điều này không thích hợp cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định gọi tên công ty là INTegrated ELectronics (hoặc Intel). Tuy nhiên tên “Intel” đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại nó trước khi hoạt động công ty.
Năm 1971: Bộ vi xử lý đầu tiên
Bộ vi xử lý 4004 là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel. Phát minh đột phá này nhằm tăng sức mạnh cho máy tính Busicom và dọn đường cho khả năng nhúng trí thông minh của con người vào trong các thiết bị vô tri cũng như các hệ thống máy tính cá nhân.
- Số lượng bóng bán dẫn: 2.300
- Tốc độ: 108KHz.
Năm 1972:
Bộ vi xử lý 8008 mạnh gấp đôi bộ vi xử lý 4004. Thiết bị Mark-8 được biết đến như là một trong những hệ thống máy tính đầu tiên dành cho người sử dụng gia đình – một hệ thống mà theo các tiêu chuẩn ngày nay thì rất khó để xây dựng, bảo trì và vận hành.
- Số lượng bóng bán dẫn: 3.500
- Tốc độ: 200KHz
Năm 1974:
Bộ vi xử lý 8080 đã trở thành bộ não của hệ thống máy tính cá nhân đầu tiên – Altair.
- Số lượng bóng bán dẫn: 6.000
- Tốc độ: 2 MHz
Năm 1978:
Một hợp đồng cung cấp sản phẩm quan trọng cho bộ phận máy tính cá nhân mới thành lập của IBM đã biến bộ vi xử lý 8088 trở thành bộ não của sản phẩm chủ đạo mới của IBM—máy tính IBM PC.
- Số lượng bóng bán dẫn: 29.000
- Tốc độ: 5 MHz, 8 MHz, 10 MHz
Năm 1982:
Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên là 80286, là bộ vi xử lý Intel đầu tiên có thể chạy tất cả các phần mềm được viết cho những bộ vi xử lý trước đó. Tính tương thích về phần mềm này vẫn luôn là một tiêu chuẩn bắt buộc trong họ các bộ vi xử lý của Intel.
- Số lượng bóng bán dẫn: 134.000
- Tốc độ: 6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, 12,5 MHz
Đánh giá CPU Intel Core i9 12900F – LGA 1700
Chưa có đánh giá nào.