- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700
- Số nhân/luồng: 24/32
- Xung nhịp cơ bản: 3.0 GHz
- Xung nhịp tối đa: 5.8 GHz
- Đồ họa: UHD Intel 770
- Bộ nhớ đệm: 36MB Cache
- Điện năng tiêu thụ: 125W
CPU Intel Core i9 13900K – SK LGA 1700
- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700
- Số nhân/luồng: 24/32
- Xung nhịp cơ bản: 3.0 GHz
- Xung nhịp tối đa: 5.8 GHz
- Đồ họa: UHD Intel 770
- Bộ nhớ đệm: 36MB Cache
- Điện năng tiêu thụ: 125W
Đánh giá CPU Intel Core i9-13900K (5.80GHz, 24 Nhân 32 Luồng, 30M Cache, Raptor Lake)
Thời điểm Intel công bố chính thức về dòng CPU thế hệ thứ 13 của mình ngày càng đến gần và những thông tin rò rỉ về chúng chưa bao giờ là chủ đề để mọi người ngưng bàn tán về chúng. Trong những thông tin mới nhất, hiệu năng của Core i9 và Core i5 sử dụng kiến trúc Raptor Lake đã dần lộ diện với hiệu năng đáng kinh ngạc khi mà Core i9-13900k mạnh hơn Ryzen 9 5950X lên tới 10%.
Vẫn như thường lệ, Core i9 13900K vẫn sẽ là mẫu CPU cao cấp nhất của Intel với tổng cộng 24 nhân và 32 luồng, trong đó là 8 P-Core (Nhân hiệu năng cao) và 16 E-Core (Nhân tiết kiệm điện). CPU thế hệ thứ 13 của Intel vẫn sử dụng socket LGA 1700 như thế hệ 12 tiền nhiệm nên người dùng cũng không phải lo lắng quá nhiều về việc phải nâng cấp bo mạch chủ nếu muốn sở hữu những chiếc CPU này. Với mức tiêu thụ điện là 125W xung nhịp boost của Core i9 13900K có thể đạt tới ngưỡng 5.8 GHz.
Cpu Intel Core I9-13900K (5.80Ghz, 24 Nhân 32 Luồng, 30M Cache, Raptor Lake)
Hiệu năng
Trước tiên chúng ta có các bài test đơn nhân và đa nhân của Intel Core i9-13900K chạy trong phần mềm CPU-Z. Trong các bài kiểm tra đơn nhân, chiếc CPU này cho ra 846 điểm và 13054 điểm trong bài kiểm tra đa nhân. Mức điểm cao hơn Core i9-12900K 12% và hơn 10% so với Ryzen 9 5950X của AMD.
Nhìn chung, sự gia tăng đáng kể về hiệu suất đa nhân mà Core i9-13900K có được chủ yếu là nhờ vào tám nhân E-core (tiết kiệm điện năng) bổ sung mà dòng Alder Lake tiền nhiệm không có. Cùng với đó là hàng loạt cải tiến chung cho mỗi chu kỳ (IPC). So với Alder Lake-S 16 nhân 24 luồng, Raptor Lake-S sở hữu tới 24 nhân và 32 luồng. Intel đã đầu tư gấp đôi hiệu quả cho thế hệ CPU mới này so với đời tiền nhiệm của nó, sự xuất hiện của con chip thế hệ mới này sẽ khiến Core i9 – 12900K nhường lại vị trí đứng đầu hiện tại bên phía Intel cho mình. Đồng thời, đây cũng sẽ là nỗi lo lắng lớn của AMD khi phải nhìn đối thủ liên tục tung ra các tin tức về thông số siêu khủng như vậy. Cơ mà chớ quên rằng mùa Thu năm nay – tức 2022, AMD cũng chính thức phát hành thế hệ CPU Ryzen 7000 series mới nhất của mình để có thể trực tiếp đối đầu với các CPU Raptor Lake của Intel.
Không những thế, nhiều trường hợp cũng đã ghi nhận Core i9 13900K đã đạt tới cả mức xung nhịp 6 GHz, đạt 976 điểm trong bài kiểm tra đơn nhân được thực hiện qua phần mềm CPU-Z. Người ta nói rằng không cần thiết phải sự dụng bất kỳ hệ thống tản nhiệt nào quá đặc biệt để có thể đạt được mức xung nhịp 6085 MHz. Chỉ cần một bộ tản nhiệt AIO là đủ, nhưng nhiệt độ và mức tiêu thụ điện cho thấy chiếc CPU đang hoạt động ở mức công suất không quá là nặng nề.
Kết quả Cinebench R23 thậm chí còn tốt hơn cho Intel Core i9-13900K với P-Core 5.8 GHz và E-Core 4.7 GHz. Nhiều nguồn kết quả cho thấy hiệu suất tăng 57% so với Core i9-12900K và cao hơn 77% so với Ryzen 9 5950X.
Được biết rằng dòng CPU Core thế hệ thứ 13 của Intel sẽ được phát hành vào nửa cuối năm nay. Intel hiện đã xác nhận rằng loạt CPU này sẽ sử dụng quy trình Intel 7, cải thiện hiệu năng rất nhiều với tối đa là 24 nhân và 32 luồng, tức là 8 nhân P-core + 16 nhân E-core, với khả năng ép xung vượt trội, tương thích với Nền tảng Core thế hệ thứ 12. Các đối tác của Intel cũng sẽ phát hành bo mạch chủ Z790 cùng lúc và các bo mạch chủ dòng B760 và H710 có thể được tung ra thị trường vào năm sau, tạo cho người dùng thêm nhiều sự lựa chọn hơn trong việc chọn lựa bo mạch chủ cho cả 2 thế hệ.
Tổng kết
Nhìn chung với sự bùng nổ của Intel Core thế hệ thứ 12 Alder Lake thì những chỉ số của Intel Core thế hệ thứ 13 Raptor Lake là không quá vượt trội nhưng vẫn để lại ấn tượng theo một vài khía cạnh nào đó. Chúng vẫn sẽ là những CPU rất đáng để sở hữu, đặc biệt là Core i9 13900K – một mẫu CPU hi-end của thế hệ này với khả năng xử lý dữ liệu vô cùng khủng khiếp khi mà chúng ta đã được chứng kiến người tiền nhiệm của nó là Core i9 12900K đã làm tốt như thế nào để đưa Intel lên dẫn trước với AMD.
Thông số kỹ thuật:
Socket | FCLGA1700 |
Dòng CPU | Core i9 |
CPU | Intel® Core® i9-13900K (Raptor Lake) |
Số nhân | 24 (8 Performance-cores/16 Efficient-cores) |
Số luồng | 32 (16 Performance-cores/16 Efficient-cores) |
Tốc độ Turbo tối đa của P-core | 5.8GHz |
Tốc độ Turbo tối đa của E-core | 4.3GHz |
Tốc độ cơ bản của P-core | 3.0GHz |
Tốc độ cơ bản của E-core | 2.2GHz |
Điện năng tiêu thụ | 125W |
Công nghệ CPU | Raptor Lake |
Bộ nhớ đệm | 36MB Intel® Smart Cache |
Bo mạch chủ tương thích | 600 và 700 series |
Bộ nhớ hỗ trợ tối đa | 128GB |
Loại bộ nhớ | DDR5, DDR4 |
Nhân đồ họa tích hợp | Intel® UHD Graphics 770 |
Thông tin hãng sản xuất
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ, là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Ban đầu, Intel là nhà sản xuất bộ nhớ SRAM và DRAM và đây là sự kiện tiêu biểu đầu tiên cho các nhà sản xuất chip bộ nhớ sau này.
Lịch sử
Tập đoàn Intel thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968, lúc đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, California, Hoa Kỳ bởi nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E. Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor.
Năm 2020, Intel có 110 600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và Intel xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel cũng là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm ra các sản phẩm chip bo mạch chủ, card mạng, các mạch tổ hợp, chip nhớ, chip đồ họa, bộ xử lý nhúng và các thiết bị khác có liên quan đến công nghệ thông tin.
Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là “Moore Noyce”. Tuy nhiên việc phát âm lại giống “more noise” và điều này không thích hợp cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định gọi tên công ty là INTegrated ELectronics (hoặc Intel). Tuy nhiên tên “Intel” đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại nó trước khi hoạt động công ty.
Năm 1971: Bộ vi xử lý đầu tiên
Bộ vi xử lý 4004 là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel. Phát minh đột phá này nhằm tăng sức mạnh cho máy tính Busicom và dọn đường cho khả năng nhúng trí thông minh của con người vào trong các thiết bị vô tri cũng như các hệ thống máy tính cá nhân.
- Số lượng bóng bán dẫn: 2.300
- Tốc độ: 108KHz.
Năm 1972:
Bộ vi xử lý 8008 mạnh gấp đôi bộ vi xử lý 4004. Thiết bị Mark-8 được biết đến như là một trong những hệ thống máy tính đầu tiên dành cho người sử dụng gia đình – một hệ thống mà theo các tiêu chuẩn ngày nay thì rất khó để xây dựng, bảo trì và vận hành.
- Số lượng bóng bán dẫn: 3.500
- Tốc độ: 200KHz
Năm 1974:
Bộ vi xử lý 8080 đã trở thành bộ não của hệ thống máy tính cá nhân đầu tiên – Altair.
- Số lượng bóng bán dẫn: 6.000
- Tốc độ: 2 MHz
Năm 1978:
Một hợp đồng cung cấp sản phẩm quan trọng cho bộ phận máy tính cá nhân mới thành lập của IBM đã biến bộ vi xử lý 8088 trở thành bộ não của sản phẩm chủ đạo mới của IBM—máy tính IBM PC.
- Số lượng bóng bán dẫn: 29.000
- Tốc độ: 5 MHz, 8 MHz, 10 MHz
Năm 1982:
Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên là 80286, là bộ vi xử lý Intel đầu tiên có thể chạy tất cả các phần mềm được viết cho những bộ vi xử lý trước đó. Tính tương thích về phần mềm này vẫn luôn là một tiêu chuẩn bắt buộc trong họ các bộ vi xử lý của Intel.
- Số lượng bóng bán dẫn: 134.000
- Tốc độ: 6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, 12,5 MHz
Đánh giá CPU Intel Core i9 13900K – SK LGA 1700
Chưa có đánh giá nào.