- Socket: FCLGA1200
- Số lõi/luồng: 2/4
- Tần số cơ bản/turbo: 4.0 GHz
- Bộ nhớ đệm: 4 MB
- Đồ họa tích hợp: Intel UHD Graphics 610
- Bus ram hỗ trợ: DDR4 bus 2666MHz
- Mức tiêu thụ điện năng: 58W
CPU Intel Pentium Gold G6400 – LGA 1200
- Socket: FCLGA1200
- Số lõi/luồng: 2/4
- Tần số cơ bản/turbo: 4.0 GHz
- Bộ nhớ đệm: 4 MB
- Đồ họa tích hợp: Intel UHD Graphics 610
- Bus ram hỗ trợ: DDR4 bus 2666MHz
- Mức tiêu thụ điện năng: 58W
CPU Intel Pentium Gold G6400 (4.0GHz, 2 nhân 4 luồng, 4MB Cache, 58W) – SK LGA 1200
Chuẩn mực văn phòng
Ổn định, vừa phải, không cần bảo dưỡng nhiều. Còn gì tốt hơn khi văn phòng của bạn được trang bị những máy tính sử dụng CPU Pentium?
Pentium siêu phân luồng
Với 2 nhân 4 luồng ngang bằng với những CPU Core i3 của năm 2017, hãy tưởng tượng công việc của bạn sẽ trơn tru như thế nào khi nó được giải quyết trên chiếc Intel Pentium Gold G6400.
Phổ cập máy tính đến mọi đối tượng
Dủ ở đâu hay làm bất kỳ việc gì, khi đã tìm đến hệ sinh thái của Intel bạn sẽ luôn tìm được sản phẩm phù hợp với tình hình tài chính và nhu cầu của mình. Từ học sinh sinh viên đến vùng hải đảo xa xôi, mọi người đều xứng đáng tận hưởng những giá trị mà Intel mang lại.
Tiết kiệm điện
Không chỉ có mức giá phù hợp với đại bộ phận người tiêu dùng, sử dụng các CPU Pentium còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường khi năng lượng của CPU này là rất thấp.
Giải quyết nhanh gọn những tác vụ văn phòng
Cần một máy tính để điều hành máy in, hay chỉ đơn thuần là gõ văn bản thì CPU giá rẻ như Pentium Series là lựa chọn thông minh.
Những mục đích khác
Cắm torrent, máy phụ để phát video HD trong phòng khác …vv và vv… không khó để tìm ra một việc gì đó cần phải cắm máy 24/7 cần nhờ đến sự trợ giúp của các CPU Pentium.
Intel Pentium Gold G6400 sẽ dành cho ai?
Nhân viên văn phòng, những người mới làm quen với máy tính hoặc lớn hơn là các tổ chức, doanh nghiệp, trường học muốn trang bị những máy tính phục vụ mục đích giảng dạy với số lượng lớn.
Thông số kỹ thuật
THÔNG SỐ CƠ BẢN | |
Thương hiệu | Intel |
Loại CPU | Dành cho máy bàn |
Tên gọi | Pentium Gold-G6400 |
CHI TIẾT | |
Socket | FCLGA 1200 |
Tên thế hệ | Comet Lake |
Số nhân | 2 |
Số luồng | 4 |
Tốc độ cơ bản | 4.0 GHz |
Tốc độ tối đa | |
Cache | 4MB |
Tiến trình sản xuất | 14nm |
Hỗ trợ 64-bit | Có |
Hỗ trợ Siêu phân luồng | Có |
Hỗ trợ bộ nhớ | DDR4 2666 MHz |
Hỗ trợ số kênh bộ nhớ | 2 |
Hỗ trợ công nghệ ảo hóa | Có |
Nhân đồ họa tích hợp | Intel UHD Graphics 610 |
Thông tin hãng sản xuất
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ, là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Ban đầu, Intel là nhà sản xuất bộ nhớ SRAM và DRAM và đây là sự kiện tiêu biểu đầu tiên cho các nhà sản xuất chip bộ nhớ sau này.
Lịch sử
Tập đoàn Intel thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968, lúc đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, California, Hoa Kỳ bởi nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E. Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor.
Năm 2020, Intel có 110 600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và Intel xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel cũng là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm ra các sản phẩm chip bo mạch chủ, card mạng, các mạch tổ hợp, chip nhớ, chip đồ họa, bộ xử lý nhúng và các thiết bị khác có liên quan đến công nghệ thông tin.
Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là “Moore Noyce”. Tuy nhiên việc phát âm lại giống “more noise” và điều này không thích hợp cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định gọi tên công ty là INTegrated ELectronics (hoặc Intel). Tuy nhiên tên “Intel” đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại nó trước khi hoạt động công ty.
Năm 1971: Bộ vi xử lý đầu tiên
Bộ vi xử lý 4004 là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel. Phát minh đột phá này nhằm tăng sức mạnh cho máy tính Busicom và dọn đường cho khả năng nhúng trí thông minh của con người vào trong các thiết bị vô tri cũng như các hệ thống máy tính cá nhân.
- Số lượng bóng bán dẫn: 2.300
- Tốc độ: 108KHz.
Năm 1972:
Bộ vi xử lý 8008 mạnh gấp đôi bộ vi xử lý 4004. Thiết bị Mark-8 được biết đến như là một trong những hệ thống máy tính đầu tiên dành cho người sử dụng gia đình – một hệ thống mà theo các tiêu chuẩn ngày nay thì rất khó để xây dựng, bảo trì và vận hành.
- Số lượng bóng bán dẫn: 3.500
- Tốc độ: 200KHz
Năm 1974:
Bộ vi xử lý 8080 đã trở thành bộ não của hệ thống máy tính cá nhân đầu tiên – Altair.
- Số lượng bóng bán dẫn: 6.000
- Tốc độ: 2 MHz
Năm 1978:
Một hợp đồng cung cấp sản phẩm quan trọng cho bộ phận máy tính cá nhân mới thành lập của IBM đã biến bộ vi xử lý 8088 trở thành bộ não của sản phẩm chủ đạo mới của IBM—máy tính IBM PC.
- Số lượng bóng bán dẫn: 29.000
- Tốc độ: 5 MHz, 8 MHz, 10 MHz
Năm 1982:
Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên là 80286, là bộ vi xử lý Intel đầu tiên có thể chạy tất cả các phần mềm được viết cho những bộ vi xử lý trước đó. Tính tương thích về phần mềm này vẫn luôn là một tiêu chuẩn bắt buộc trong họ các bộ vi xử lý của Intel.
- Số lượng bóng bán dẫn: 134.000
- Tốc độ: 6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, 12,5 MHz
Quản Trị Viên –
CPU Intel Pentium Gold G6400 hiệu năng tối đa, chi phí tối thiểu