- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700 Raptor Lake
- Số nhân/luồng: 14/20
- Tốc độ cơ bản: 3.5GHz
- Tốc độ tối đa: 5.1GHz
CPU Intel Core i5 13600K – SK LGA 1700
- Thương hiệu: Intel
- Socket: LGA 1700 Raptor Lake
- Số nhân/luồng: 14/20
- Tốc độ cơ bản: 3.5GHz
- Tốc độ tối đa: 5.1GHz
Đánh giá chi tiết Intel Core i5 13600K / 3.5GHz Turbo 5.1GHz / 14 Nhân 20 Luồng / 24MB / LGA 1700
Tổng quan thiết kế
CPU Intel Core i5 13600K là CPU thế hệ thứ 13 của Intel. Là đứa con sinh sau đẻ muộn nên i5 13600K được ưu ái dựa trên Socket LGA 1700 và áp dụng kiến trúc mới và có hiệu năng vượt trội so với các sản phẩm thế hệ trước. Intel Core i5 13600K sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời nếu bạn muốn xây dựng một dàn PC gaming tốt nhất hiện nay. Với số nhân, số luồng và tốc độ xung nhịp cao, nó sẽ phù hợp với các thiết bị cao cấp, phát trực tuyến dịch vụ, trò chơi hoặc sử dụng phần mềm chuyên nghiệp.
Intel Core i5 13600K có nhiều sự nâng cấp
Intel Core i5 13600K có tổng cộng 14 lõi, bao gồm 6 lõi P-core dựa trên cấu trúc Raptor Cove và 8 lõi E-core dựa trên cấu trúc Grace Mont. Số lượng P-Core vẫn tương tự như Intel Core i5-12600K, nhưng E-Core trên i5 13600K được tăng gấp đôi. Các lõi P-Core có tần số xung nhịp cơ bản là 3,5 GHz và tần số tăng tối đa là 5,1 GHz, trong khi E-Core có tần số xung nhịp cơ bản là 2,6 GHz và tần số tăng tối đa là 3,9 GHz. Không chỉ vậy, i5 13600K còn đi kèm với 24MB bộ nhớ đệm L3 và 20MB bộ nhớ đệm L2, tổng cộng là 44MB.
Cải thiện bộ nhớ đệm
Intel Core i5 13600K còn chứng tỏ sức mạnh vượt trội của mình thông qua bài kiểm tra hiệu năng chơi game thời gian thực của nhiều loại game từ bom tấn AAA đến e-sports, hiệu suất cao hơn 6% so với người anh em tiền nhiệm trước đây với hệ số FPS cao hơn khoảng 12,4% so với tốc độ trung bình.
Thông số kỹ thuật:
Socket | FCLGA1700 |
Dòng CPU | Core i5 |
CPU | Intel® Core® i5-13600K (Raptor Lake) |
Số nhân | 14 (6 Performance-cores/8 Efficient-cores) |
Số luồng | 20 (12 Performance-cores/8 Efficient-cores) |
Tốc độ Turbo tối đa của P-core | 5.1GHz |
Tốc độ Turbo tối đa của E-core | 3.9GHz |
Tốc độ cơ bản của P-core | 3.5GHz |
Tốc độ cơ bản của E-core | 2.6GHz |
Điện năng tiêu thụ | 125W |
Công nghệ CPU | Raptor Lake |
Bộ nhớ đệm | 24MB Intel® Smart Cache |
Bo mạch chủ tương thích | 600 và 700 series |
Bộ nhớ hỗ trợ tối đa | 128GB |
Loại bộ nhớ | DDR5, DDR4 |
Nhân đồ họa tích hợp | Intel® UHD Graphics 770 |
Thông tin hãng sản xuất
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ, là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Ban đầu, Intel là nhà sản xuất bộ nhớ SRAM và DRAM và đây là sự kiện tiêu biểu đầu tiên cho các nhà sản xuất chip bộ nhớ sau này.
Lịch sử
Tập đoàn Intel thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968, lúc đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, California, Hoa Kỳ bởi nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E. Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor.
Năm 2020, Intel có 110 600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và Intel xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel cũng là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm ra các sản phẩm chip bo mạch chủ, card mạng, các mạch tổ hợp, chip nhớ, chip đồ họa, bộ xử lý nhúng và các thiết bị khác có liên quan đến công nghệ thông tin.
Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là “Moore Noyce”. Tuy nhiên việc phát âm lại giống “more noise” và điều này không thích hợp cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định gọi tên công ty là INTegrated ELectronics (hoặc Intel). Tuy nhiên tên “Intel” đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại nó trước khi hoạt động công ty.
Năm 1971: Bộ vi xử lý đầu tiên
Bộ vi xử lý 4004 là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel. Phát minh đột phá này nhằm tăng sức mạnh cho máy tính Busicom và dọn đường cho khả năng nhúng trí thông minh của con người vào trong các thiết bị vô tri cũng như các hệ thống máy tính cá nhân.
- Số lượng bóng bán dẫn: 2.300
- Tốc độ: 108KHz.
Năm 1972:
Bộ vi xử lý 8008 mạnh gấp đôi bộ vi xử lý 4004. Thiết bị Mark-8 được biết đến như là một trong những hệ thống máy tính đầu tiên dành cho người sử dụng gia đình – một hệ thống mà theo các tiêu chuẩn ngày nay thì rất khó để xây dựng, bảo trì và vận hành.
- Số lượng bóng bán dẫn: 3.500
- Tốc độ: 200KHz
Năm 1974:
Bộ vi xử lý 8080 đã trở thành bộ não của hệ thống máy tính cá nhân đầu tiên – Altair.
- Số lượng bóng bán dẫn: 6.000
- Tốc độ: 2 MHz
Năm 1978:
Một hợp đồng cung cấp sản phẩm quan trọng cho bộ phận máy tính cá nhân mới thành lập của IBM đã biến bộ vi xử lý 8088 trở thành bộ não của sản phẩm chủ đạo mới của IBM—máy tính IBM PC.
- Số lượng bóng bán dẫn: 29.000
- Tốc độ: 5 MHz, 8 MHz, 10 MHz
Năm 1982:
Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên là 80286, là bộ vi xử lý Intel đầu tiên có thể chạy tất cả các phần mềm được viết cho những bộ vi xử lý trước đó. Tính tương thích về phần mềm này vẫn luôn là một tiêu chuẩn bắt buộc trong họ các bộ vi xử lý của Intel.
- Số lượng bóng bán dẫn: 134.000
- Tốc độ: 6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, 12,5 MHz
Quản Trị Viên –
Intel Core i5 13600K còn chứng tỏ sức mạnh vượt trội của mình thông qua bài kiểm tra hiệu năng chơi game thời gian thực của nhiều loại game từ bom tấn AAA đến e-sports, hiệu suất cao hơn 6% so với người anh em tiền nhiệm trước đây với hệ số FPS cao hơn khoảng 12,4% so với tốc độ trung bình.