- CPU Intel Core i5-7500
- Số lõi: 4
- Số luồng: 4
- Tần số cơ sở của bộ xử lý: 3.40 GHz
CPU Intel Core i5-7500 tray ( 3.4 GHz / 6MB / HD 600 Series Graphics / Socket 1151 (Kabylake)
Chỉ còn lại 1 sản phẩm
- CPU Intel Core i5-7500
- Số lõi: 4
- Số luồng: 4
- Tần số cơ sở của bộ xử lý: 3.40 GHz
Giới thiệu bộ vi xử lý CPU Intel Core i5 7500 (3.40GHz, 6M)
Bộ vi xử lý Quad-Core LGA 1151 CPU Intel Core i5-7500 với bộ xử lý Intel thế hệ thứ 7, giúp máy tính của bạn sẽ đáp ứng mọi nhu cầu một cách nhanh chóng và liền mạch, nhận được tốc độ 0.5 giây với Windows và nhanh chóng chuyển đổi giữa các ứng dụng và các trang web với công nghệ tốc độ chuyển đổi Intel.
Hiệu năng
Ngoài ra, bộ xử lý CPU Intel Core i5-7500 có 4 lõi với 4 luồng trong ổ cắm LGA 1151 và có 6MB bộ nhớ cache. Có tốc độ 3.40GHz với công nghệ Intel Turbo Boost 2.0, tần số turbo tối đa mà bộ xử lý này đạt được là 3,8 GHz.
Bộ xử lý CPU Intel Core i5-7500 cũng hỗ trợ lên đến 64GB bộ nhớ RAM DDR4-2400 / 2133 và DDR3L 1600/1333 ở tốc độ 1.35V, có Hướng dẫn mới của AES, in thạch bản 14nm và sử dụng công nghệ thế hệ thứ 7 (Kaby Lake).
Về mặt đồ họa, bộ vi xử lý Quad-Core LGA 1151 CPU Intel Core i5-7500 3.4 GHz sử dụng tích hợp Intel HD Graphics 630.
Tính bảo mật
Bộ vi xử lý CPU Intel Core i5 7500 cung cấp các tính năng bảo mật phần cứng nhằm tăng cường khả năng bảo vệ cho phần mềm bảo mật được kích hoạt.
– Phần mở rộng bảo vệ phần mềm của Intel giúp các ứng dụng bảo vệ hệ thống và dữ liệu của bạn.
– Bộ mở rộng bảo vệ thiết bị Intel giúp bảo vệ tính toàn vẹn của thời gian chạy của ứng dụng.
– Công nghệ bảo vệ thiết bị Intel với công cụ bảo vệ BIOS và công nghệ bảo vệ thiết bị với Boot Guard giúp bảo vệ hệ thống của bạn trong quá trình khởi động.
– Khả năng mở rộng của bộ vi xử lý
– Bộ xử lý nền tảng thế hệ thứ 7 mang lại giá trị đáng kể và là sự đầu tư tuyệt vời cho sự thành công.
– Bộ vi xử lý thế hệ thứ 7 nâng cao hiệu suất và trải nghiệm hoàn toàn mới.
Tính năng nổi bật
– Công nghệ Turbo Boost 2.0 : Tăng tần suất của bộ vi xử lý, bằng cách tận dụng lợi thế của khoang chứa nhiệt và năng lượng khi hoạt động dưới các giới hạn được chỉ định.
– Công nghệ Siêu phân luồng: Cung cấp hai luồng xử lý cho mỗi lõi vật lý. Các ứng dụng có tính năng luồng cao có thể thực hiện nhiều công việc song song.
– Đồ họa Intel HD: Phát các video HD với độ rõ nét đặc biệt, xem và chỉnh sửa ngay
– Video đồng bộ hóa: Cung cấp khả năng hội thảo xuất sắc, chuyển đổi video nhanh, chia sẻ trực tuyến, chỉnh sửa và biên tập video nhanh.
– Bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp: Hỗ trợ DDR4 cung cấp khả năng đọc / ghi tuyệt vời thông qua các thuật toán tìm nạp trước hiệu quả, độ trễ thấp hơn và băng thông bộ nhớ cao hơn so vớ các thế hệ trước.
– Bộ nhớ Intel Smart Cache: Cấp phát động chia sẻ bộ nhớ cache cho mỗi lõi bộ xử lý, dựa trên khối lượng công việc, giảm độ trễ và cải thiện hiệu suất.
Kết luận
Với bộ vi xử lý CPU Intel Core i5 7500 sẽ đáp ứng được tất cả các tác vụ dù là các tác vụ về đồ họa
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Hãng sản xuất | INTEL |
Chủng loại | CPU Intel Core i5-7500 |
Dòng CPU | CPU Intel Core i5-7500 Socket 1151 |
Tốc độ | 3.4 GHz Turbo 3.8 GHz |
Bus Ram hỗ trợ | DDR4 2133/2400/3000… |
Nhân CPU | 4 core |
Luồng CPU | 4 Threads |
Bộ nhớ đệm | 6 MB |
Đồ họa bộ xử lý | HD 630 Series Graphics |
Dây truyền công nghệ | 14 nm |
Thông tin hãng sản xuất
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) thành lập năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ, là nhà sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác.
Ban đầu, Intel là nhà sản xuất bộ nhớ SRAM và DRAM và đây là sự kiện tiêu biểu đầu tiên cho các nhà sản xuất chip bộ nhớ sau này.
Lịch sử
Tập đoàn Intel thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968, lúc đó là tập đoàn hợp nhất về thiết bị điện tử, sản xuất ờ Santa Clara, California, Hoa Kỳ bởi nhà hoá học kiêm vật lý học Gordon E. Moore và Robert Noyce, sau khi họ đã rời khỏi công ty Fairchild Semiconductor.
Năm 2020, Intel có 110 600 nhân viên tại tất cả văn phòng và cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Năm 2005 doanh thu của Intel đạt hơn 38 tỷ USD, và Intel xếp thứ 50 trong các công ty lớn nhất thế giới.
Intel sản xuất các sản phẩm như chip vi xử lý cho máy tính, bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng và các thiết bị máy tính khác. Intel cũng là công ty sản xuất thiết bị chất bán dẫn lớn nhất thế giới, và là nhà phát minh ra chuỗi vi mạch xử lý thế hệ x86 mà bộ xử lý tìm thấy ở các máy tính cá nhân. Intel làm ra các sản phẩm chip bo mạch chủ, card mạng, các mạch tổ hợp, chip nhớ, chip đồ họa, bộ xử lý nhúng và các thiết bị khác có liên quan đến công nghệ thông tin.
Lúc đầu Gordon Moore và Robert Noyce muốn đặt tên cho công ty là “Moore Noyce”. Tuy nhiên việc phát âm lại giống “more noise” và điều này không thích hợp cho một công ty điện tử. Họ cho rằng tiếng ồn là đặc trưng cho sự giao thoa xấu. Và họ đã sử dụng cái tên NM Electronics cho công ty đúng một năm trước khi quyết định gọi tên công ty là INTegrated ELectronics (hoặc Intel). Tuy nhiên tên “Intel” đã là một tên thương mại của một chuỗi hệ thống khách sạn và họ đã mua lại nó trước khi hoạt động công ty.
Năm 1971: Bộ vi xử lý đầu tiên
Bộ vi xử lý 4004 là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel. Phát minh đột phá này nhằm tăng sức mạnh cho máy tính Busicom và dọn đường cho khả năng nhúng trí thông minh của con người vào trong các thiết bị vô tri cũng như các hệ thống máy tính cá nhân.
- Số lượng bóng bán dẫn: 2.300
- Tốc độ: 108KHz.
Năm 1972:
Bộ vi xử lý 8008 mạnh gấp đôi bộ vi xử lý 4004. Thiết bị Mark-8 được biết đến như là một trong những hệ thống máy tính đầu tiên dành cho người sử dụng gia đình – một hệ thống mà theo các tiêu chuẩn ngày nay thì rất khó để xây dựng, bảo trì và vận hành.
- Số lượng bóng bán dẫn: 3.500
- Tốc độ: 200KHz
Năm 1974:
Bộ vi xử lý 8080 đã trở thành bộ não của hệ thống máy tính cá nhân đầu tiên – Altair.
- Số lượng bóng bán dẫn: 6.000
- Tốc độ: 2 MHz
Năm 1978:
Một hợp đồng cung cấp sản phẩm quan trọng cho bộ phận máy tính cá nhân mới thành lập của IBM đã biến bộ vi xử lý 8088 trở thành bộ não của sản phẩm chủ đạo mới của IBM—máy tính IBM PC.
- Số lượng bóng bán dẫn: 29.000
- Tốc độ: 5 MHz, 8 MHz, 10 MHz
Năm 1982:
Bộ vi xử lý 286, còn được biết đến với cái tên là 80286, là bộ vi xử lý Intel đầu tiên có thể chạy tất cả các phần mềm được viết cho những bộ vi xử lý trước đó. Tính tương thích về phần mềm này vẫn luôn là một tiêu chuẩn bắt buộc trong họ các bộ vi xử lý của Intel.
- Số lượng bóng bán dẫn: 134.000
- Tốc độ: 6 MHz, 8 MHz, 10 MHz, 12,5 MHz
Quản Trị Viên –
hiệu năng tuyệt vời